Thuật ngữ trái phiếu.

Lướt qua blog của Bác Giang thấy bài bác chia sẻ bài này…! Nếu các bạn biết thì đóng góp ý kiến cho bác Giang nhé.

 

Tôi đang viết một bài về bond nên phải “vắt óc” ra nghĩ cách dịch cho một số thuật ngữ của công cụ/thị trường này. Có bạn sẽ nói dịch để làm gì, cứ sử dụng luôn từ tiếng Anh cho chính xác, tôi đồng ý như vậy nhưng đôi lúc vẫn phải dịch. Tôi ghi lại đây cách dịch của tôi cho một số từ thông dụng để các bạn tham khảo và góp ý.

Fixed income securities: đây là một thuật ngữ khó dịch, tôi tạm thời dịch word-by-word thành chứng khoán có thu nhập cố định. Chữ cố định (fixed) không chính xác lắm vì rất nhiều loại bond có floating coupon, nghĩa là lãi suất định kỳ có thể thay đổi. Nếu dịch chữ fixed thành định kỳ thì lại gặp khó khăn với các loại trái phiếu không có coupon (bill, notes ngắn hạn hoặc zero-coupon bonds), thậm chí có những loại synthetic instrument (CDO) có thể có coupon không định kỳ (lúc trả lúc không).

Bill, notes: kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu ngắn hạn?

Yield: tôi dịch là lợi suất, một số tài liệu của VN vẫn dịch là lãi suất theo tôi không chính xác.

Yield curve: đường cong lợi suất, đa số tài liệu của VN đều dịch thành đường cong lãi suất. Hi vọng các chuyên gia và phóng viên trong nước sẽ sửa lại cách dịch thuật ngữ này trước khi quá muộn.

Coupon: tạm thời dịch là lãi suất định kỳ.

Maturity/Tenor: thời gian đáo hạn. Lưu ý, mặc dù hai thuật ngữ này thường được dùng tương đương nhau, người ta hay sử dụng maturity khi nói về môt thời điểm cụ thể (vd 1/1/2020) còn tenor về khoảng thời gian còn lại (vd 5.5 năm).

Duration: chữ này cực kỳ khó dịch vì bản thân từ tiếng Anh cũng rất khó hiểu và không phản ánh đúng ý nghĩa (trong lý thuyết tài chính hiện đại) của khái niệm duration, tạm thời dịch là thời hạn hiệu chỉnh.

Convexity: độ lõm trái phiếu. Lưu ý cần phân biệt với curvature của yield curve.

Zero-Coupon bond: trái phiếu không có lãi suất định kỳ.

Zero-Coupon yield curve/zero curve/spot curve: đây thực sự là một thuật ngữ khó dịch, tôi tạm thời dịch word-by-word từ spot curve thành đường cong giao ngay, dù rằng như vậy hoàn toàn không phản ánh được ý nghĩa mà lại có thể gây nhầm lẫn.

Clean price: giá sạch.

Dirty price/full price: giá toàn phần.

Accrued interest: lãi suất tích lũy.

Clearing/Settlement: tôi đã từng giải nghĩa thuật ngữ này trên blog, đúng ra phải tách làm 2 thuật ngữ nhưng dịch chữ clearing khó quá, hơn nữa bây giờ nhiều người cũng gôp chung lại thành settlement, nên tôi gộp lại thành nghiệp vụ hoàn tất giao dịch. Trên webstie của VSD dịch thành nghiệp vụ xử lý các hoạt động sau giao dịch, nghe cũng được nhưng hơi dài dòng.

Depository/Custodian: lưu ký, chữ này có vẻ đã khá phổ biến ở VN.

Indenture: giao kèo. Lúc đầu tôi định dịch là hợp đồng (trái phiếu) nhưng thấy không ổn vì đây không phải văn bản do hai bên đàm phán và đạt được thỏa thuận (rồi cùng ký vào để xác nhận điều đó) mà là những cam kết và điều kiện do nhà phát hành đưa ra (từ một phía).

– Covenant: giao ước. Positive covenant: giao ước phải thực hiện, negative covenant: giao ước không được thực hiện.

Theo giangle’s blog

Bình luận về bài viết này